DGT là đất gì? Quy định pháp luật về sử dụng đất DGT

DGT là ký hiệu thường thấy trên bản đồ quy hoạch. Đất DGT được đánh giá một tài liệu đất có ý nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế, xã hội. Theo quy định Luật đất đai, đất DGT thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, có vai trò quan trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
  1. 06/03/2023
  2. 72

Vậy DGT là đất gì? Quy định và mục đích sử dụng đất DGT như thế nào? Cùng muadat.vn cập nhật nhanh thông tin cơ bản về đất DGT trong bài viết dưới đây nhé!

DGT là đất gì?

DGT là ký hiệu viết tắt của Đất Giao Thông, loại đất được sử dụng cho mục đích công cộng, cho phép xây dựng các công trình giao thông.
Các công trình giao thông bao gồm:
  • Xây dựng các loại đường như: đường bộ, đường sắt, đường tàu điện. Trong đó, đường bộ bao gồm vỉa hè, các đường tránh, đường cứu nạn,…
  • Xây dựng các điểm dừng, điểm đón trả khách, bãi đỗ xe, trạm thu phí giao thông, ga đường sắt,…
  • Các công trình đường thuỷ như bến phà, cảng đường thuỷ nội địa, bến cảng,…
  • Cảng hàng không gồm: sân bay và các công trình thuộc phạm vi xung quanh cảng như bãi xe, ga tàu,…
Lưu ý: Đất giao thông DGT không bao gồm các công trình giao thông ngầm dưới lòng đất hoặc trên không. Nếu các công trình không làm ảnh hưởng đến đất giao thông trên bản đồ địa chính, hoặc không nhất thiết phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì không được xếp vào nhóm đất giao thông DGT.

Đất DGT là đất gì

Đất DGT - đất xây dựng công trình phục vụ hoạt động di chuyển, giao thông

Quy định pháp luật về sử dụng đất DGT 


Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất DGT
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất thuộc đất giao thông sẽ được chia làm hai trường hợp sau:

  • Trường hợp được cấp sổ đỏ: Theo Luật Đất đai 2013, nếu đất DGT chưa có quyết định sử dụng của các cơ quan thẩm quyền thì người sở hữu vẫn được cấp sổ đỏ.
  • Trường hợp không được cấp sổ đỏ: Đất DGT sẽ không được cấp sổ đỏ nếu đất đã được xác định sử dụng trong một thời gian cụ thể. 

Thời hạn sử dụng đất DGT
Theo quy định tại điều 125 Luật Đất đai 2013, đất giao thông DGT thuộc trường hợp đất sử dụng ổn định lâu dài.

Quy định về việc thi công, xây dựng nhà ở đối với đất DGT
Đất giao thông được quy định rõ ràng quan Điểm 2.2.5, Mục 2.2 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT: “Đất phi nông nghiệp là đất làm mặt bằng xây dựng khu chế xuất, công nghiệp, cụm công nghiệp, đất thương mại dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp (nhà kho, sân kho, trụ sở, văn phòng đại diện), sử dụng cho các hoạt động làm đồ gốm, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng”.
Vì thế, đất giao thông nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp này cũng không thể xây dựng nhà ở. Nếu chủ sở hữu có nhu cầu xây dựng nhà ở trên khu vực đất này thì cần phải thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng tại cơ quan có thẩm quyền. 

Quy định về việc mua bán, chuyển nhượng đất DGT
Theo Điều 49 Luật Đất đai 2013 có quy định rằng chủ sở hữu đất DGT vẫn có thể thực hiện các hình thức như: Cho, tặng, mua bán, kế thừa,… Trong trường hợp, đất giao thông chưa có quyết định sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Đất quy hoạch giao thông có được tách thửa không?
Trường hợp đã có kế hoạch quy hoạch: Người sử dụng đất sẽ không thể thực hiện được các quyền sử dụng đất, trong đó có quyền cho thuê, cho thuê lại, cho tặng, thừa kế, thế chấp, chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn quyền sử dụng đất,... và cả tách thửa đất.
Nếu trong kế hoạch sử dụng đất của huyện vẫn chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người dân được phép sử dụng đất cũng như thực hiện các quyền hạn theo quy định của pháp luật:  cho thuê, cho thuê lại, cho tặng, thừa kế, thế chấp, chuyển đổi, chuyển nhượng, góp vốn quyền sử dụng đất… như đã kể trên và trong đó là cả tách thửa đất.

Quy định về bồi thường thu hồi đất DGT
Theo quy định, đất DGT được Nhà nước tiến hành thu hồi để dùng cho mục đích giao thông. Cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất này sẽ được bồi thường như sau:

  • Trường hợp 1: Khi giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi.
  • Trường hợp 2: Chấp nhận bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể đang hiện hành tại UBND nơi có đất bị thu hồi.

Đất DGT được quy định cụ thể tại Luật Đất Đai 2013

Đất DGT được quy định cụ thể tại Luật Đất Đai 2013

Xử phạt việc lấn chiếm đất giao thông DGT

  • Cá nhân hoặc là gấp đôi đối với các tổ chức bán hàng rong trên lòng đường, các tuyến phố cấm bán hàng rong sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.
  • Cá nhân hoặc gấp đôi đối với tổ chức thực hiện khai thác nông nghiệp, họp chợ hay tiến hành mua bán hàng hóa có thể phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.
  • Cá nhân hoặc gấp đôi đối với tổ chức có tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, diễu hành, lễ hội, xây cổng chào sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng.
  • Cá nhân hoặc gấp đôi đối với tổ chức có xâm lấn hoặc chiếm giữ lòng đường để trông giữ xe sẽ bị phạt nặng từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.
  • Cá nhân (gấp đôi đối với tổ chức) xây dựng nhà ở trái phép: 15.000.000 – 20.000.000 đồng
  • Buộc phải dỡ bỏ công trình đã xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu trước khi có hành vi lấn chiếm đất giao thông gây ra.
Trên đây là những quy định của pháp luật về đất DGT mà bạn cần biết. Hy vọng sẽ giúp bạn có thêm thông tin hữu ích. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!
    

Chat ngay